Pantone là khái niệm không quá xa lạ nhưng với những người làm trong lĩnh vực thiết kế và in ấn. Pantone được sử dụng cho hệ quy chiếu màu sắc chuẩn mực và là ngôn ngữ giao tiếp chính thức trong công nghiệp thiết kế toàn cầu. Để hiểu rõ hơn Pantone là gì? hãy cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây cùng chúng tôi nhé.
Pantone là màu sắc thứ 5 ngoài 4 màu chính là C (Cyan – lục lam), M (Magenta – đỏ tươi), Y (Yellow - vàng), K (Key - đen). Màu Pantone còn được gọi là màu pha vì tất cả các màu Pantone từ đầu 1 đến 10 trong hệ thống khớp màu Pantone (PMS). Đến năm năm 2020 đã có 2.868 màu CMYK nhưng trên chất liệu giấy tráng bóng và không tráng bóng.
Ngày nay, hệ thống tiêu chuẩn màu patone được ngầm công nhận như một ngôn ngữ chuẩn mực và chính thức trong giao tiếp bằng màu sắc của các nhà thiết kế, các nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.
Được thừa nhận là một hệ màu độc lập và được ứng dụng rộng rãi, màu Pantone có nhiều đặc điểm được giới thiết kế đánh giá cao và ứng dụng rộng rãi cho các công trình đòi hỏi tính sáng tạo cao.
Pantone là màu được pha sẵn và gắn mã số riêng biệt để nhận biết. Người sử dụng không cần phải pha lại màu từ các hệ màu RGB hay CMYK. Bằng cách pha sẵn này sẽ giúp màu sắc được chuẩn hóa theo một quy chuẩn duy nhất, không có sự sai lệch giữa những lần pha khác nhau. Màu có sẵn cũng giúp người dùng tiết kiệm được thời gian tạo màu.
Các màu thuộc hệ Pantone luôn có màu tươi tắn hơn màu được pha từ hệ CMYK bởi CMYK có đặc điểm đó là loại bỏ ánh sáng trong bản thân màu gốc. Bởi vậy mà các màu Pantone thường được ứng dụng trong các thiết kế mang tính trẻ trung, hiện đại. Màu Pantone cũng đem lại nhiều cảm hứng sáng tạo và năng lượng tích cực.
Trên các bề mặt khác nhau, màu pha sẵn Pantone sẽ có mức độ hiển thị khác nhau. Vì vậy mà “cha đẻ” của hệ màu này cũng rất tỉ mỉ thêm các chữ cái đằng sau mã màu nhằm thể hiện chính xác hiệu ứng màu thay đổi trên từng chất liệu giấy in. Ví dụ: C (coated – giấy có lớp tráng phủ như giấy Couche), U (Uncoated – không tráng) và M (matte – mờ), Q (Qpaque - bề mặt nhựa đục), chữ T (Transparent - bề mặt nhựa trong), ...
Tùy từng lĩnh vực ngành nghề hoặc bộ phận sản xuất trong một quy trình tạo ra sản phẩm mà bảng màu Pantone được xây dựng với nhiều bộ mã khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể phân loại bảng màu Pantone theo các tiêu chí sau:
Qua những đặc điểm trên, phần nào bạn đã nhìn thấy được những ưu điểm nổi bật hơn của màu Pantone so với các màu còn lại. Dưới đây là những đặc tính nổi trội khiến các nhà thiết kế không thể bỏ qua:
Hiện tại, Pantone được xem là cơ quan toàn cầu về màu sắc. Nó chính là ngôn ngữ chuẩn mực giúp các kiến trúc sư thể hiện ý tưởng, mong muốn của mình thông qua màu sắc. Trong thực tế, bảng màu Pantone đã được xây dựng một cách chuẩn mực với những màu sắc vô cùng đa dạng. Nó đã được công nhận là ngôn ngữ chính thức, đạt tiêu chuẩn trong giao tiếp bằng màu sắc ở mọi ngành nghề.
Chính nhờ quá trình tiêu chuẩn hóa, việc ứng dụng màu Pantone cũng mang lại hiệu quả cao. Việc lựa chọn, xác định màu sắc phù hợp hay tìm kiếm màu trùng sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều so với việc sử dụng bảng màu khác. Đây chính là ưu điểm khiến nó trở thành màu sắc được ưa chuộng, ứng dụng đa dạng trong thiết kế.
Có thể khẳng định, hệ thống màu Pantone đã vượt ra hệ thống tham chiếu đơn thuần. Nó đã trở thành công cụ tái tạo màu sắc hoàn hảo với công thức chi tiết. Nhờ đó, mọi người có thể dễ dàng cá nhân hóa từng màu sắc và biến nó trở thành thương hiệu toàn cầu cho riêng mình.
Rất khó để có công thức chung cho việc sử dụng nội thất màu Pantone trong các thiết kế. Điều này sẽ phụ thuộc vào diện tích, công năng của từng món nội thất cũng như không gian chung.
Chính vì vậy, quá trình thiết kế cần được theo dõi, tư vấn bởi những chuyên viên có kinh nghiệm. Chỉ khi đó, hiệu quả sử dụng màu sắc mới đạt được mức tối đa. Từ đó, mang lại những cảm nhận tuyệt vời trong không gian sống, sinh hoạt. Bạn nên nhanh chóng liên hệ với những đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực này để có được những giải pháp hoàn hảo nhất cho công trình của mình.