Trong xây dựng công trình, móng cọc luôn là phần quan trọng nhất. Đây được xem là nền tảng thể hiện mức độ kiêng cố của công trình. Vậy móng cọc là gì? Đặc điểm cấu tạo và phân loại móng cọc ra sao? Tất cả sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây!
Móng cọc là loại móng hình trụ dài và sử dụng các vật liệu như bê tông, cọc cừ tràm được đẩy xuống đất để hoạt động như một sự hỗ trợ ổn định cho các cấu trúc được xây dựng trên nó.
Móng cọc gồm hai thành phần: đài cọc và một hoặc một nhóm cọc. Các nền móng được sử dụng chủ yếu để chuyển tải trọng qua tầng lớp chịu nén yếu hoặc nước đến nền đất hoặc đá cứng hơn, nhỏ gọn hơn, ít nén và cứng hơn. Loại móng này được sử dụng cho các kết cấu lớn và những nền đất yếu, có độ lún nhiều và thường xuyên bị sạt lở.
Móng này thường được sử dụng cho các kết cấu lớn và áp dụng trên nền đất yếu, thường xuyên bị sạt lở hay có độ sụt lún nhiều cần có phần hỗ trợ ổn định, đảm bảo an toàn và chắc chắn.
Hiện tại móng được chia thành 2 loại chính sau:
Móng cọc đài thấp là loại móng có đài cọc được đặt dưới mặt đất, loại móng cọc này sẽ được đặt sao cho lực ngang của móng phải cân bằng với áp lực bị động của đất theo độ sâu đặt móng tối thiểu nhất. Các cọc trong móng cọc đài thấp hoàn toàn chịu nén không chịu tải trọng uốn.
Bên cạnh đó cũng phải tính toán kiểm tra phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Móng cọc đài cao là một trong những loại đài cọc chính. Đây là loại móng có đài cọc nằm cao hơn so với mặt đất, chiều sâu của móng có thể nhỏ hơn chiều cao của cọc. Móng cọc đài cao thường chịu cả hai tải trọng nén và uốn. Lúc này, toàn bộ tải trọng ngang và đứng của công trình đều do các cọc trong móng chịu tải.
Móng cóc được tạo nên từ những loại vật liệu nào?
Loại móng này được xây dựng bằng những kỹ thuật móng khác nhau, là sự kết hợp từ nhiều loại vật liệu sau:
Cọc ma sát truyền tải lực thông qua ma sát bề mặt với các loại đất xung quanh. Ở đây các cọc được định hướng đến độ sâu nhất định mà sức ma sát được phát triển ở phía bên của cọc bằng với tải trọng đến trên cọc.
Cọc gỗ là một loại vật liệu cơ bản khi thi công móng cọc, đây là phương pháp được sử dụng đầu tiên và thông dụng nhất. Các loại cọc như cọc cừ tràm, cọc bạch đàn thường là loại cây được sử dụng. Ưu điêm của loại cọc này là chi phí thấp, dễ thi công và thích hợp với những nền đất bùn, đất yếu và đất có độ sạc lở cao. Nhược điểm là chỉ thích hợp với những công trình nhỏ.
Cọc thép
Là loại cọc thích hợp cho cả công trình tạm thời và lâu dài. Cọc dễ dàng được cắm sâu và chắc chắn vào nền đất nhờ diện tích cắt ngang tương đối nhỏ cùng với cường độ cao.
Cọc bê tông
Cấu tạo bê tông lõi thép, thường có hình trụ hoặc vuông dài từ 4 - 6m. Đây là loại cọc khá thông dụng hiện nay vì chi phí thi công phù hợp và vật liệu thông dụng.
Cọc khoan
Là cọc được hình thành bằng cách khoan trước khi đưa cọc vào đất nền. Được sản xuất bằng cách đúc bê tông trong khoảng trống trực tiếp. Đây cùng được gọi là cọc cố định.
Cọc composite là sự kết hợp của các vật liệu khác nhau, nó được gọi là cọc đồng Composite. Ví dụ, một phần của cọc cừ tràm được lắp đặt trên mặt đất nước có thể bị đe doạ đến sự tấn công và phân hủy của côn trùng. Vì vậy, để tránh điều này, cọc bê tông hoặc thép được sử dụng trên mực nước ngầm trong khi gỗ được lắp đặt dưới mực nước ngầm.
Trong quá trình cắm cọc vào đất, đất được chuyển động một cách thẳng đứng khi trục cọc rơi xuống đất. Có thể tồn tại một thành phần chuyển động của đất theo hướng thẳng đứng. Do đó cọc được coi là cọc di chuyển.
Khi nào nên dùng móng cọc?
Với kinh nghiệm liên quan đến sản phẩm , chúng tôi hiểu rõ điều kiện mà công trình của bạn nên sử dụng loại nào cho hợp lý nhất. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra 1 số lưu ý sau:
Hy vọng với những chia sẻ trên có thể giúp quý khách hiểu được móng cọc là gì,có cấu tạo và phân loại ra sao. Chúc các bạn thành công.