Trong xây dựng và thiết kế công trình, chúng ta thường gặp rất nhiều bản vẽ, thiết kế có nhiều tỉ lệ khác nhau. Mỗi tỉ lệ lại có những đặc điểm và ý nghĩa riêng biệt. Vậy ý nghĩa của bản đồ như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Theo luật xây dựng năm 2014, quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Theo luật Quy hoạch 2017,sơ đồ quy hoạch, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch.
Theo điều 3 Luật đất đai năm 2013, bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó. Mỗi nhiệm vụ quy hoạch sẽ sử dụng một loại bản đồ với tỉ lệ tương ứng hợp với đặc trưng khu vực đó.
Các bản đồ quy hoạch 1/500, 1/2000, 1/5000 ... là các bản vẽ có tỉ lệ tương ứng 1/500, 1/2000, 1/5000... so với thực tế. VD: bản đồ quy hoạch 1/500 thì 1cm trên bản vẽ ứng với 500cm ngoài thực địa.
Với việc thẩm định một đồ án quy hoạch sẽ cần đến một hội đồng thẩm định bao gồm:
Ngoài ra, việc công bố quy hoạch phải được thường xuyên đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch
Các loại bản đồ có tỉ lệ lớn này sẽ có nhiệm vụ quy hoạch chung.
Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.” (Khoản 1 Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị 2009)
Bản đồ có nhiệm vụ quy hoạch chung áp dụng tỷ lệ khác nhau cho các loại đồ án quy hoạch khác nhau và có ý nghĩa quan trọng nhất, ảnh hưởng đến tất cả các quy hoạch tiếp theo:
Thành phố trực thuộc trung ương: Tỉ lệ bản đồ 1/25000 hoặc 1/50000. Thời hạn quy hoạch 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm. Là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.
Thành phố thuộc tỉnh, thị xã:Tỉ lệ bản đồ 1/10000 hoặc 1/25000. Thời hạn quy hoạch 20 đến 25 năm. Là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.
Thị trấn: Tỉ lệ bản đồ 1/10000 hoặc 1/5000. Thời hạn quy hoạch 10 đến 15 năm. Là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
Quy hoạch 1/5000 còn được gọi với tên gọi khác là quy hoạch phân khu. Đây chính là bản vẽ chỉ khu vực ngoại và nội thị. Dựa theo bản vẽ này sẽ xác định:
Bản đồ quy hoạch chính là tài liệu bắt buộc phải có trong đồ án quy hoạch của một đô thị. Tùy vào mỗi giai đoạn thì lại có một bản đồ tương ứng. Đối với quy hoạch 1/5000 sẽ là bản quy hoạch phân lô chi tiết hơn so với bản quy hoạch thành phố. Nhờ vào quy hoạch 1/5000 việc đền bù, thực hiện giải phóng mặt bằng để kêu gọi đầu tư cũng sẽ dễ dàng hơn.
Quy hoạch 1/2000 cũng là bản đồ quy hoạch phân khu nhưng chi tiết hơn 1/5000.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 là bản đồ không gian, kiến trúc cảnh quan, bản đồ tổng mặt bằng sử dụng, quy hoạch giao thông, sơ đồ đơn tuyến hạ tầng kỹ thuật cơ điện. Sau khi quy hoạch chi tiết của dự án tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, các cơ quan quản lý nhà nước sẽ cập nhật vào quy hoạch chung của khu vực.
Giai đoạn này thực chất là quy hoạch định hướng cho toàn bộ đô thị (khu công nghiệp, khu xuất khẩu, khu dân cư, khu du lịch ...) nhằm mục đích quản lý xây dựng.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 giúp xác định mạng lưới đường và quy hoạch sử dụng đất (bao gồm các chỉ tiêu về tính chất của đường như: diện tích đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao ...) tầng cao tối đa, tầng cao tối thiểu , chỉ giới đường đỏ ...)
Bản đồ 1/500 có nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.” (Khoản 3 Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị 2009)
Trên cơ bản, quy hoạch 1/500 sẽ được hiểu như sau:
Những yếu tố mà quy hoạch 1/500 phải thể hiện rõ:
Ngoài ra, quy hoạch 1/500 còn giúp xác định được mối quan hệ giữa các công trình thuộc quy hoạch với các yếu tố bên ngoài quy hoạch như: đường đi, vỉa hè, tường rào, cổng,…